Thực trạng thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo ở tỉnh Đắk Lắk

Main Article Content

Thực trạng thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo ở tỉnh Đắk Lắk

Tác giả

Vũ Trinh Vương
Ao Xuân Hòa
Đặng Thị Thu Vân
Nguyễn Thị Minh Phương
Vũ Trinh Nữ

Tóm tắt

Bài viết sử dụng số liệu thứ cấp, từ kết quả rà soát hộ nghèo năm 2022 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022 - 2025 được quy định tại Nghị định số 07/2021 của Chính phủ, để so sánh tỷ lệ các chỉ số thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo ở thành thị và nông thôn, cũng như mô tả các nguyên nhân nghèo dựa trên phân nhóm hộ nghèo. Kết quả cho thấy, hộ nghèo phần lớn ở nông thôn (chiếm 94,97%), hộ nghèo dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao (hơn 65%). Về các chỉ số thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản, tỷ lệ chỉ số thiếu hụt nhiều nhất ở thành thị là “bảo hiểm y tế”, ở nông thôn là “nhà tiêu hợp vệ sinh”. Chỉ số “tình trạng đi học của trẻ em” có tỷ lệ thiếu hụt ít nhất ở nông thôn, trong khi ở thành thị là “phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin”. Các nguyên nhân nghèo của tỉnh phần lớn do không có đất và vốn sản xuất. Giải pháp đề xuất là ưu tiên các chính sách hỗ trợ đối với chỉ số có tỷ lệ hộ thiếu hụt còn cao của từng khu vực. Đồng thời, cần tăng cường giải quyết các nguyên nhân nghèo chủ yếu trên địa bàn tỉnh liên quan tới thiếu đất (ở thành thị) và vốn sản xuất (ở nông thôn).

Article Details

Chuyên mục
Khoa học Xã hội
Tiểu sử của Tác giả

Vũ Trinh Vương

Khoa Kinh tế, Trường Đại học Tây Nguyên;
Tác giả liên hệ: Vũ Trinh Vương; ĐT: 0986322321; Email: vtvuong@ttn.edu.vn.

Ao Xuân Hòa

Phòng Truyền thông và Tư vấn tuyển sinh, Trường Đại học Tây Nguyên

Đặng Thị Thu Vân

Khoa Kinh tế, Trường Đại học Tây Nguyên

Nguyễn Thị Minh Phương

Khoa Kinh tế, Trường Đại học Tây Nguyên

Vũ Trinh Nữ

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk

Tài liệu tham khảo

  • Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2022), Thông tư số 02/2022 ngày 30/3/2022 Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo, Hà Nội.
  • Chính phủ (2021), Nghị định số 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 – 2025, Hà Nội.
  • Cổng thông tin điện tử tỉnh Yên Bái (2022), Giảm nghèo giai đoạn 2022-2025: Ba điểm mới cốt lõi, Chuyên trang Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, trích dẫn từ nguồn: https:// yenbai.gov.vn, ngày truy cập 10/7/2023.
  • Hà Dung (2023), Toàn quốc có 4,3% hộ nghèo đa chiều theo chuẩn nghèo mới, Báo Nhân Dân điện tử, trích dẫn từ: https://nhandan.vn/toan-quoc-co-43-ho-ngheo-da-chieu-theo-chuan-ngheo-moipost751051.html, ngày truy cập 10/7/2023.
  • Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk (2022), Báo cáo số 3215/BC-SLĐTBXH ngày 26 tháng 12 năm 2022 về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022, Đắk Lắk.
  • Tỉnh ủy Đắk Lắk (2021), Chương trình số 12-CTr/TU ngày 30 tháng 8 năm 2021 Chương trình thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030", Đắk Lắk.
  • Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2022a), Kế hoạch số 169/KH-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2022 Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021 – 2025, Đắk Lắk.
  • Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2022b), Kế hoạch số 170/KH-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2022 Kế hoạch năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 – 2025, Đắk Lắk.